Chinh D. Bui’s blog

Vietnamese adventure Seeker

4 năm đại học nên biết gì

4 NĂM ĐẠI HỌC NÊN BIẾT GÌ
1) Học tiếng anh
2) Biết viết CV
3) Biết tạo một Profile Linkedin, có 500 kết nối
4) Đọc sách: đọc một cuốn sách mỗi tuần, có thể là sách giấy hoặc online, waka
5) Biết nghe Podcast, có một danh sách Podcast riêng
6) Học cách sử dụng Google Drive, MOS (Word, excel, ppt)
7) Biết làm bài thuyết trình trên Canva, PPT, Prezi
Đi du lịch một mình
9) Tham gia một tổ chức hoặc một câu lạc bộ, làm leader, chủ tịch hoặc phó chủ tịch của một tổ chức hoặc CLB đã tham gia
10) Thử đi làm thêm
11) Tiết kiệm 5tr đồng
12) Mỗi ngày học thêm một điều mới
13) Tham gia các khóa học online để lấy chứng chỉ.
14) Khám một chuyên ngành khác chuyên ngành của mình
15) Lên thư viện đọc sách
16) Có cho mình một Mentor
17) Tham gia thử một cuộc thi đội nhóm
18) Có cho mình một Blog
19) Tự tạo cho mình một website
20) Bắt đầu một công việc Part-time
21) Tìm kiếm một cho mình một người Mentor
22) Học một ngoại ngữ thứ 2 mà bạn yêu thích đất nước đó
23) Thử apply một chương trình quốc tế
24) Tham gia thử một cuộc thi cùng nhóm
25) Thử overnight
26) Đọc báo tin tức mỗi ngày
27) Thử làm nghiên cứu khoa học
28) Đi du lịch nước ngoài một lần
29) Thử có 1 vài bạn là người nước ngoài
30) Thử khởi nghiệp bằng việc bán cái gì đó
31) Biết đầu tư chứng khoán
32) Biết về 17 SDGs
33) Tập thể thao thường xuyên
34) Hiểu rõ bản thân
35) Có mục tiêu rõ ràng trong 5 năm tới
36) Tìm hiểu về luật lao động, hợp đồng lao động
37) Có một list trang báo nước ngoài về ngành nghề bạn theo đuổi
38) Biết định vị branding cá nhân của mình
39) Duy trì và mở rộng networking
40) Thử học thêm một nhạc cụ hoặc khám ra một tài lẻ của mình
41) Biết một chút về lịch sử, địa lý
42) Biết chơi Ma Sói, Uno
43) Thử viết đơn apply một chương trình nào đó
44) Thử liên lạc nói chuyện với một người master trong lĩnh vực mà bạn theo đuổi hoặc ngưỡng mộ
45) Thử viết lách
46) Biết cách tự học
47) Học hiểu một chút về Python hoặc R
48) Biết về ẩm thực, văn hóa 63 tỉnh thành
49) Biết dùng cơ bản PS, AI, Pr
50) Biết nói chuyện và trình bày trước đám đông
51) Đi xem phim 1 mình 1 lần
52) Biết về tư duy hệ thống
53) Biết dùng các ứng dụng hỗ trợ tăng năng suất và công cụ làm việc: airtable, notion, evernote, trello, slack, skype, telegram
54) Mua một món quà gì đó cho ba mẹ từ tiền tiết kiệm
55) Một lần đứng đầu ở cuộc thi, hay bất cứ cái gì học tập, thể theo, game,...
56) Thử một lần được lên báo hoặc kênh truyền hình
57) Thử cảm giác ngồi bàn đầu hồi đi học
58) Biết Tarot, Tử vi, thần số học hoặc chiêm tinh và có thể tự xem cho mình
59) Biết cách seach gg theo công thức site:domain "keyword"
60) Thử một lần làm speaker hoặc làm thầy giáo dạy ai đó.
61) Biết Yêu
62) Biết kỹ năng bảo vệ bản thân và sinh tồn
63) Biết cách dùng dao nĩa đi ăn món tây
64) Con gái thì nên biết chăm sóc da và chăm sóc cho bản thân, nhiều lúc trẻ hay không làn da quyết định rất nhiều, con trai cũng vậy và nên biết thắt cà vạt

Cre: Linh Linh

thói quen

r/askscience
u/fangfried (8.5k points - x3 silvers - x8 helpful - x6 wholesome)
Vì sao tạo những thói quen lành mạnh cần nhiều ý chí còn những thứ vô bổ lại dễ dàng gây nghiện?
Lý do nào khiến con người chúng ta dễ đưa ra những quyết định dài hạn (long-term decision) sai lầm.
_____________________
Link Reddit: https://redd.it/qqskgp
_____________________
u/goosie7 (1.3k points - x2 helpful - x3 wholesome - x1 masterpiece)
1. Trong phần lớn quá trình tiến hoá của chúng ta, việc đưa ra quyết định ngắn hạn đúng (short-term decisions) cũng giống với việc đưa ra quyết định dài hạn (long-term decision) đúng. Vì short-term decision liên quan trực tiếp đến sự sống còn. Còn khả năng suy tính về những thứ trong tương lai là 1 khái niệm xa xỉ hiện đại sau này mới có.
2. Hầu hết các thói quen lành mạnh ngày nay đều là việc tổ tiên ngày xưa chúng ta phải làm, nên chả có lý do để bộ não chúng ta ngày nay tiết ra các chất hoá học để khuyến khích thúc đẩy chúng ta làm những việc như thế. Vì sinh sống theo kiểu săn bắt hái lượm nên thời xưa chẳng ai cần phải tập thể dục làm gì. Và khi mà đường, chất béo cực hiếm còn rau lá cỏ cây ngập tràn thì cũng không ai cần phải có động lực để cố ăn rau. Lối sống không cần vận động thể chất cũng chả ăn chất xơ chỉ mới có gần đây thôi.
3. Những thứ bây giờ được coi là không lành mạnh từng là thứ ngược lại ở thời xưa. Về lịch sử loài người, việc béo lên cơ bản là điều tốt cho sức khoẻ lâu dài của bạn - nó cung cấp cho bạn 1 khoản năng lượng dự trữ cho trường hợp thức ăn bị thiếu hụt. Khi các loại thực phẩm giàu calo cực hiếm và khó tìm, bộ não sẽ tự tạo ra những chất hoá học để khích lệ chúng ta tiếp tục tìm kiếm dù khó khăn như thế nào. Còn sự thôi thúc được nghỉ ngơi sẽ bảo vệ tổ tiên chúng ta khỏi làm việc quá sức.
Tóm lại, con người đã từng thích nghi tốt với một môi trường sống khác với môi trường bây giờ.
_____________________
u/Aurora9279 (3.3k points - x1 silver - x4 helpful)
Thói quen lành mạnh thường được nhắc đến cùng sự “trì hoãn thoả mãn” (delayed gratification): là khả năng chống lại sự cám dỗ tức thì để có được phần thưởng có giá trị hơn về sau. Ví dụ: đừng ăn thanh socola bây giờ nếu muốn healthy hơn trong vài tháng tới. Chắc ở đây cũng có nhiều bạn biết đến “thử nghiệm Marshmallow” rồi nhỉ.
Nghe thế thôi nhưng cũng khó đấy. Dùng mẹo có thể dễ hơn là chỉ dùng sức mạnh ý chí. Ví dụ như cố gắng đánh lạc hướng bản thân, đừng đụng, đừng nhìn vào socola nữa
Sau hàng nghìn năm tiến hoá, “trì hoãn sự thoã mãn” đã trở thành kỹ năng quan trọng cần có trong cuộc sống bây giờ. Để dễ hình dung, nếu bạn thấy được 1 chùm trái cây chưa chín, bạn có thể đợi thêm để nó chín hẳn và cho nhiều calo hơn, nhưng lại đối mặt với nguy cơ bọn động vật cũng thấy và chúng nó thì không có sự kiên nhẫn như bạn.
Có một nghiên cứu cách đây vài năm đã cho thấy rằng những đứa trẻ lớn lên trong môi trường với sự căng thẳng và nguy hiểm thường xuyên thì kỹ năng “trì hoãn sự thoả mãn” sẽ kém hơn bình thường. Dễ hiểu thôi, bọn trẻ sẽ không mạo hiểm để chờ đợi nếu không thể đảm bảo phần thưởng chắc chắn sẽ còn ở đó sau vài giờ đâu.
_____________________
Bài dịch của bạn Quang Anh trong group:
https://www.facebook.com/groups/rvn.group/posts/1133119597598247/
Image by vectorjuice on Freepikf:id:chinhbui:20240611170348j:image

17 danh ngôn của Nhà văn Helen Keller

Ngày 01/6 vừa qua là ngày mất của Helen Keller.

Helen Adams Keller (27/6/1880 – 1/6/1968) là nhà văn Mỹ, bị mù và điếc. Người thầy của Bà, cô giáo Anne Sullivan đã vượt qua sự thiếu vắng ngôn ngữ để dạy Bà cách giao tiếp và nhận thức thế giới. Chuyện này đã được dựng thành kịch và bộ phim The Miracle Worker.

Bà xuất bản 12 cuốn sách, bao gồm cuốn tự truyện The Story of My Life (1903) kể về cuộc đời Bà đến khi Bà 21 tuổi. Trong cuốn tự truyện này, bà đã kể lại sinh động hành trình tìm cách giải thoát mình khỏi bóng tối và sự im lặng để đi tìm ý nghĩa cuộc đời mình. Bà có tên trong Danh sách Những người phụ nữ được tôn vinh của Alabama vào năm 1971 và Danh sách Những người được tôn vinh nhất trong thế kỷ 20 của Gallup (1999). Nhiều bộ phim đã được xây dựng kể về cuộc đời bà như Deliverance (1919), The Miracle Worker (1962), The Miracle Continues (1984)... Có những con phố được đặt theo tên bà tại Tây Ban Nha, Israel, Bồ Đào Nha và Pháp.

Bà có nhiều danh ngôn, được dịch ra nhiều thứ tiếng, trong đó có tiếng Hàn. Nội dung dịch tiếng Việt ở đây là từ bản tiếng Hàn, sẽ khác ít nhiều so với bản tiếng Việt dịch từ tiếng Anh hay các tiếng khác. Nhưng kệ, OM lấy bản tiếng Hàn làm gốc.

*********

헬렌 켈러 17가지 명언
17 danh ngôn của Nhà văn Helen Keller
----

01. 행복의 한 쪽 문이 닫히면 다른 쪽 문이 열린다. 그러나 흔히 우리는 닫혀진 문을 오랫동안 보기 때문에 우리를 위해 열려 있는 문을 보지 못한다.
Khi một cánh cửa này của Hạnh phúc đóng lại, một cánh cửa khác sẽ mở ra. Nhưng do trong một thời gian dài ta chỉ nhìn cánh cửa đã đóng nên ta đã không thấy cánh cửa khác đã mở cho ta.

02. 장애는 불편하다. 하지만 불행한 것은 아니다.
Trở ngại luôn bất tiện. Nhưng nó không phải là bất hạnh.

03. 고개 숙이지 마십시오. 세상을 똑바로 정면으로 바라보십시오.
Đừng cúi đầu. Hãy ngẩng lên để nhìn rõ thế gian.

04. 나는 나의 역경에 대해서 하나님께 감사한다. 왜냐하면 나는 역경 때문에 나 자신, 나의 일, 그리고 나의 하나님을 발견했기 때문이다.
Khi gặp nghịch cảnh, tôi cảm ơn Chúa Trời. Bởi khi gặp nghịch cảnh tôi mới nhìn được ra bản thân tôi, việc tôi làm và Chúa của tôi đang tồn tại.

05 .나는 눈과 귀와 혀를 빼앗겼지만, 내 영혼을 잃지 않았기에, 그 모든 것을 가진 것이나 마찬가지입니다.
Dù đã bị tước đoạt mắt, tai và lưỡi nhưng tôi vẫn còn linh hồn và bởi vậy, tôi vẫn còn tất cả.

06. 세상에서 가장 아름답고 소중한 것은 보이거나 만져지지 않는다. 단지 가슴으로만 느낄 수 있다.
Điều đẹp đẽ và quý báu nhất thế gian này vốn không thể nhìn, hay sờ thấy. Chỉ có thể cảm nhận bằng con tim mà thôi.

07. 인간의 성격은 편안한 생활 속에서는 발전할 수 없다. 시련과 고생을 통해서 인간의 정신은 단련되고 또한 어떤 일을 똑똑히 판단할 수 있는 힘이 길러지며 더욱 큰 야망을 품고 그것을 성공시킬 수 있는 것이다.
Bản tính con người vốn không thể phát triển trong cuộc sống an nhàn. Chỉ thông qua thử thách, khó khăn, tinh thần con người ta mới được rèn luyện, có đủ sức mạnh để nhìn nhận rõ ràng sự việc, và có thêm hoài bão và thực hiện thành công nó.

08. 희망은 인간을 성공으로 인도하는 신앙이다. 희망이 없으면, 아무 것도 이룰 수도 없다.
Hy vọng là một loại tín ngưỡng đưa người ta đi đến thành công. Không có hy vọng, chẳng làm được gì hết.

09. 희망은 볼 수 없는 것을 보고 만져질 수 없는 것을 느끼고 불가능한 것을 이룬다.
Hy vọng giúp ta nhìn được cái không thể thấy, cảm được cái không thể sờ và làm được điều bất khả thi.

10. 비관론자치고 별의 비밀을 발견하고 미지의 땅을 항해하고 인간 정신의 새 지평을 연 사람은 없었다.
Trong những người bi quan, chưa có ai phát hiện được bí mật của những ngôi sao, tìm đến được những vùng đất mới và mở ra cảnh giới mới cho tinh thần.

11 . 맹인으로 태어나는 것보다 더 비극적인 일은 앞은 볼 수 있으나 비전이 없는 것이다.
So với người mù bẩm sinh, bi cực hơn chính là người có thể nhìn được nhưng không có tầm nhìn.

12. 혼자서 할 수 있는 일은 작습니다. 함께 할 때 우리는 큰 일을 할 수 있습니다.
Việc một mình có thể làm thường nhỏ lắm. Chỉ khi cùng làm, ta mới làm được những việc to tát hơn.

13. 세상이 비록 고통으로 가득하더라도, 그것을 극복하는 힘도 가득합니다.
Thế gian này dù tràn đầy đau khổ nhưng cũng tràn đầy sức mạnh để khắc phục nó.

14. 많은 사람들은 진정한 행복을 가져오는 것에 대해 잘못 생각하고 있습니다. 진정한 행복은 자기 만족에서 얻어지는 것이 아니라 가치있는 삶의 목적을 위해 충실하게 행동함으로써 얻어지는 것입니다.
Rất nhiều người hiểu sai về việc mang đến niềm hạnh phúc chân chính. Hạnh phúc chân chính không phải có tự sự thỏa mãn của bản thân mà là có được qua hành động nghiêm túc vì mục đích có giá trị của cuộc sống.

15. 사흘 동안만 눈을 뜨고 볼 수 있다면 저 동쪽에 떠오르는 태양이 보고 싶구나! 서산에 지는 낙조가 보고 싶구나! 어머니 품에 안긴 채 젖을 먹는 어린아이의 얼굴이 보고 싶구나! 초롱초롱한 눈동자로 책을 읽고 있는 학생들의 눈동자가 보고 싶구나.
Chỉ cần 3 ngày mở mắt nhìn, ta có thể thấy mặt trời mọc ở phía Đông! Ta cũng muốn thấy hoàng hôn ở dãy núi phía Tây kia! Ta cũng muốn nhìn thấy mặt em nhỏ đang ti sữa gọn trong lòng mẹ! Ta cũng muốn nhìn thấy đôi mắt của các em học sinh đang mở tròn trên những trang sách.

16. 모든 사람들이 며칠간만이라도 눈멀고 귀가 들리지 않는 경험을 한다면 그들은 자신이 가진 것을 축복할 것이다. 어둠은 볼 수 있다는 것에 감사하게 하고 침묵은 소리를 듣는 기쁨을 가르쳐 줄 것이다.
Nếu tất cả mọi người, bỗng dưng trong vài ngày trải nghiệm cảm giác bị mù và điếc thì hẳn họ sẽ biết ơn những gì họ đang có lắm. Bóng tối sẽ khiến họ biết ơn vì đã nhìn được, và Tĩnh lặng sẽ cho họ thấy vui sướng khi nghe được âm thanh.

17. 눈을 사용하라! 내일은 시력을 잃을지도 모른다는 생각을 가지고 매일 살아간다면 평소에는 당연시했거나 보지 못했던 세상의 경이로움을 새삼 발견하게 될 것이다.
Hãy sử dụng đôi mắt của Bạn! Nếu sống mỗi ngày với suy nghĩ rằng biết đâu Bạn có thể bị mất thị lực vào ngày mai, Bạn sẽ khám phá ra điều kỳ diệu của thế giới mà bạn thường vẫn coi đó là đương nhiên hay thế giới bạn chưa từng để mắt thấy./. 

말의 습관 Thói quen nói

Các Cụ bảo học ăn, học nói. Nói không phải là mở miệng phát âm, mà là nói gì, như thế nào.

Lời hay (좋은 글) giới thiệu một số suy nghĩ về NÓI.
*****

말의 습관
Thói quen nói
------

언어가 거친 사람은 분노를 안고 있는 사람입니다.
Người nói bỗ bã thường là người ôm sân hận trong lòng.

부정적인 언어습관을 가진 사람은 마음에 두려움이 있는 사람입니다.
Người có thói quen tiêu cực về ngôn từ thường là người luôn có tâm e ngại.

과장되게 이야기하기 좋아하는 사람은 그 마음이 궁핍하기 때문입니다.
Người thích nói phóng đại là bởi họ tự ti trong lòng.

자랑을 늘어 놓기 좋아하는 사람은 그 마음에 안정감이 약하기 때문입니다.
Người thích nói lời cao ngạo bởi họ luôn cảm thấy lòng bất an.

음란한 이야기를 좋아하는 사람은 그 마음이 청결하지 못하기 때문입니다.
Người thích khẩu dâm vốn bởi lòng không thanh tịnh.

항상 비판적인 말을 하는 사람은 그 마음에 비통함이 있기 때문입니다.
Người luôn chỉ trích là người luôn phẫn uất trong lòng.

다른 사람을 헐뜯는 사람은 그 마음이 열등감에 사로 잡혀 있기 때문입니다.
Người hay xúc xiểm người khác là bởi họ luôn trong tâm trạng tự ti, kém cỏi.

다른 사람 말을 듣지 않고 자기 말만 하려는 사람은 그 마음이 조급하기 때문입니다.
Người không nghe lời người khác, chỉ biết nói ý kiến của mình là người luôn gấp gáp trong lòng.

반면에 ,
Ngược lại,

항상 다른 사람을 격려하는 사람은 자신의 마음이 행복하기 때문입니다.
Người luôn khích lệ người khác là người luôn cảm thấy hạnh phúc trong lòng.

부드럽게 말하는 사람은 그 마음이 안정적이기 때문입니다.
Người ăn nói nhẹ nhàng là người trong lòng luôn an ổn.

진실되게 이야기 하는 사람은 그 마음이 담대하기 때문입니다.
Người luôn nói thật là người có tấm lòng mạnh mẽ.

마음에 사랑이 많은 사람이 위로의 말을 내어 줍니다.
Người chứa nhiều yêu thương trong lòng thì thường hay nói lời an ủi người khác.

겸손한 사람이 과장하지 않고 사실을 말합니다.
Người khiêm tốn thì không ngoa ngôn, chỉ nói lời chân thật.

마음이 여유로운 사람이 말하기에 앞서 다른 사람의 말을 잘 듣습니다.
Người thư thái là người luôn biết lắng nghe trước khi mở miệng.

10 điều của Luật giao thông cần tuân thủ trong quan hệ vợ chồng.

Hôm nay, Lời hay (좋은 글) xin giới thiệu một cách so sánh khá mới và thú vị: luật giao thông và quan hệ vợ chồng. OM tin rằng sẽ nhiều người thích ý tưởng của bài này.
*****

부부간에도 지켜야 할 10가지 교통법규
10 điều của Luật giao thông cần tuân thủ trong quan hệ vợ chồng.
---------

1. 일방통행. Đường một chiều

부부간에 일방통행은 없습니다. 언제나 쌍방통행입니다. 너는 너, 나는 나 하는 식의 일방통행자는 부부 교통법규의 첫째항목에서 딱지를 떼어야 합니다. 모든 문제는 대화와 협조 속에 이루어져야 합니다.
Không có đường một chiều trong quan hệ vợ chồng. Luôn là hai chiều. Thông hành một chiều kiểu tôi theo kiểu tôi, anh theo cách anh là thứ đầu tiên cần phải xóa khỏi Luật giao thông vợ chồng. Mọi vấn đề đều cần giải quyết thông qua đối thoại và hợp tác.

2. 차간 거리유지 - Duy trì khoảng cách

앞차와 뒤차가 너무 가까우면 충돌하기 쉽고, 너무 멀어지면 다른 차가 끼어듭니다. 부부간에 지나치게 가까우면 존경심이 없어져 충돌의 원인이 될 수 있습니다. 반대로, 상대에게 너무 무심하거나 냉정하게 대하면 부부 사이에 제3의 인물이나 장애물이 끼어들 수 있습니다. 따라서 적당한 거리를 유지해야 합니다.
Khoảng cách xe trước xe sau mà quá gần thì dễ va chạm, xa quá thì xe thứ ba sẽ chen vào giữa. Khoảng cách giữa hai vợ chồng mà quá gần nhau thì sẽ khiến sự tôn trọng nhau mất dần và dẫn đến xung đột. Ngược lại, nếu quá vô tâm hay lãnh đạm với bạn đời thì có thể giữa hai vợ chồng hoặc phát sinh kẻ thứ ba, hoặc rào cản. Bởi vậy, phải duy trì khoảng cách vừa phải.

3. 경적금지 - Cấm còi

자동차의 경적으로 인한 피해가 큰 것처럼, 당신의 높은목소리는 상대방에게 스트레스를 줍니다. 행복한 부부가 되려면 목소리부터 낮춰야 합니다.
Giống như việc ô tô bóp còi to có thể gây ra hậu quả lớn, giọng Bạn mà cao quá cũng sẽ khiến đối phương bị stress. Muốn trở thành cặp vợ chồng hạnh phúc thì hãy nhớ phải hạ giọng.

4. 추월금지 - Cấm vượt

무리하게 경쟁적으로 추월하는 일 때문에 서로 부딪혀서 대형사고가 납니다. 부부가 상대방을 경쟁상대로 생각하거나 무시하면 사고가 납니다. 당신같은 주제에 하며 업신여기는 말은 금물. 부부는 경쟁상대가 아니라 영원한동반자입니다.
Vì tranh đua mà vượt nhau quá mức sẽ gây ra xung đột và tai nạn thảm khốc. Nếu Bạn coi bạn đời là đối tượng tranh đua, hoặc coi thường họ thì cũng sẽ xảy ra tai nạn. Đừng bao giờ buông lời lên mặt hay khinh khi. Phải nhớ vợ chồng không phải đối tượng cạnh tranh mà là bạn đồng hành vĩnh viễn của nhau.

5. 차선위반 - Không lấn làn

차선은 보기 좋으라고 그려놓은 금이 아닙니다. 차선은 생명선입니다. 부부는 하나라고 하지만 서로의 개성이 다르기 때문에 그것을 존중해 주어야 합니다. 각자의 차선을 가면서 서로 도와주는 것이 바람직합니다.
Vạch kẻ phân làn không phải thứ vẽ ra cho đẹp đường đẹp phố. Nó là vạch sinh mạng. Dù có nghĩ vợ chồng tuy hai mà một nhưng vẫn là cá tính khác nhau và vì thế cần tôn trọng khác biệt đó. Làn ai nấy đi là cách phù hợp để hỗ trợ lẫn nhau.

6. 신호위반 - Vi phạm tín hiệu

신호위반을 자주 하는 운전자는 사고를 당할 위험이 큽니다. 배우자의 얼굴이 빨간 신호인지 파란 신호인지 알고 행동해야 현명한 사람입니다. 파란 신호가 들어오기를 기다리는 인내심도 필요합니다.
Lái xe thường xuyên vi phạm tín hiệu giao thông đều có nguy cơ cao bị tai nạn. Cần nhìn mặt bạn đời mà biết đấy là đèn đỏ hay đen xanh mà ứng xử sáng suốt. Ngoài ra, cũng cần biết nhẫn nại chờ đợi đèn chuyển màu xanh.

7. 차량진입금지 - Cấm lưu thông

차가 들어가서는 안될 길이 있습니다. 그런길에 들어갔다가 뜻밖의 사고를 당할 수 있습니다. 부부간에 상대방의 자존심을 건드리거나 개인적인 것을 지나치게 들추어 내서는 안돼요. 서로 아끼며 존경하면서, 해야 할 일과 해서는 안 되는 일을 분간할 줄 알아야 해요.
Có những con đường cấm xe lưu thông. Đi nhầm vào đó có thể bất ngờ bị tai nạn. Trong quan hệ vợ chồng, khu vực cấm chính là làm tổn thương tự trọng của nhau, hoặc quá ích kỷ. Cần nâng niu, tôn trọng nhau và cần phải biết phân biệt việc gì nên làm, việc gì không nên làm.

8. 일단정지 - Tạm dừng

일단정지를 무시하고 달리면 사고를 내는 수가 있습니다. 부부가 대화할 때에도 일단정지를 무시하고 자신의 주장만 내세우면 곤란합니다. 상대방의 말을 들으려 하지 않기 때문에 사고가 발생합니다. 일단정지를 하여 상대의 말을 경청하는 자세가 중요. 들어 보나마나 뻔하지 하는 식으로 행동해서는 안됩니다.
Không tuân thủ lệnh tạm dừng mà cứ đi thì sẽ xảy ra tai nạn. Khi hai vợ chồng đối thoại, nếu không biết điểm dừng, cứ chằm chặp ý của mình thì tình trạng sẽ trở nên khó khăn. Vấn đề sẽ phát sinh khi ta không nghe ý kiến đối phương. Cách ta tạm dừng nói và lắng nghe đối phương nói rất quan trọng.

9. 정면충돌을 피하라. Tránh xung đột trực tiếp

내 차선으로 상대방의 차가 달려오는 경우가 있습니다. 나는 내 차선으로 잘 가고 있다며 그대로 달린다면 정면 충돌을 피할 수 없고, 너 죽고 나 죽는 사태가 빚어집니다. 부부간에 내 주장만 옳다고 우긴다면 정면충돌을 피하기 어렵다. 상대가 차선을 위반하여 달려온다면, 일단 피하는 것이 현명합니다.
Sẽ có trường hợp xe đối phương đi vào làn xe của ta. Nếu ta cho rằng kệ, đường ta ta cứ đi thì sẽ không tránh khỏi xung đột trực tiếp, cả hai đều rơi vào lưỡng bại câu thương. Vợ chồng mà ai cũng chỉ biết nói ý mình và ép đối phương thì sẽ khó tránh xung đột trực tiếp. Nếu xe đối phương phạm luật lấn làn thì tạm né tránh là cách xử trí sáng suốt.

10. 수시로 점검 - Thường xuyên bảo dưỡng

자동차는 정기적으로 검사를 받게 되어 있습니다.점검을 하다보면 전혀 생각치 못한 데서 문제가 나타나는 수가 있습니다. 아무리 행복한 부부라 하더라도 갑자기 문제가 생겨 불행해 질 수 있습니다. 서로의 문제점을 평소에 점검한다면, 적어도 호미로 막을 것을 가래로 막는 사태는 벌어지지 않을 것입니다.
Xe được định kỳ kiểm tra. Qua bảo dưỡng, ta có thể phát hiện ra những vấn đề ta chưa bao giờ nghĩ tới. Dù là cặp vợ chồng hạnh phúc thế nào đi nữa thì vẫn có thể phát sinh vấn đề bất ngờ. Nếu ta xem xét thường xuyên thì ít nhất cũng không để xảy ra tình trạng nước đến chân mới nhảy.

16 câu nói nổi tiếng của Chủ tịch Chung Ju-yung

Ông Chung Ju-yung, cố Chủ tịch và là người sáng lập tập đoàn Hyundai có khá nhiều câu nói nổi tiếng. Lời hay (좋은 글) giới thiệu 16 câu trong số đó.
*****

 정주영 회장이 남긴 16개의 어록 
16 câu nói nổi tiếng của Chủ tịch Chung Ju-yung
------

01. 운이 없다고 생각하니까 운이 나빠지는 거야.
Bởi cứ nghĩ tại số nó đen nên đâm ra số nó đen thật.

02. 길을 모르면 길을 찾고, 길이 없으면 길을 닦아야지.
Không biết đường thì hỏi đường, không có đường thì tự mở đường mà đi.

03. 무슨 일이든 확신 90%와 자신감 10%로 밀고 나가는 거야.
Xử lý bất cứ việc gì cũng cần phải có 90% sự chắc chắn và 10% tự tin.

04. 사업은 망해도 괜찮아, 신용을 잃으면 그걸로 끝이야.
Phá sản cũng chả sao, nhưng bị mất tín nhiệm thì đúng là toi đời.

05. 나는 젊었을 때부터 새벽에 일어났어. 더 많이 일하려고...
Hồi còn trẻ tôi hay dậy sớm. Tôi luôn muốn được làm việc nhiều hơn...

06. 나는 그저 부유한 노동자에 불과해.
Tôi chẳng qua chỉ là anh công nhân khá giả thôi.

07. 위대한 사회는 평등한 사회야, 노동자를 무시하면 안 돼.
Xã hội vĩ đại là xã hội bình đẳng, tuyệt đối không được coi thường công nhân.

08. 고정관념이 멍청이를 만드는 거야.
Định kiến đẻ ra kẻ ngớ ngẩn.

09. 성패는 일하는 사람의 자세에 달린 거야.
Thành hay bại tùy thuộc vào tâm thế của người thực hiện.

10. 아무라도 신념에 노력을 더하면 뭐든지 해낼 수 있는 거야.
Bất kể ai, có lòng tin rồi, chỉ cần thêm phần cố gắng thì làm gì cũng được.

11. 내 이름으로 일하면 책임 전가를 못하지.
Người làm việc bằng danh dự sẽ không bao giờ đổ trách nhiệm cho người khác.

12. 잘 먹고 잘 살려고 태어난 게 아니야, 좋은 일을 해야지.
Con người ta sinh ra không phải để ăn ngon, sống sướng mà để làm điều tốt.

13. 더 바쁠수록 더 일할수록 더 힘이 나는 것은 신이 내린 축복인가 봐.
Càng bận, càng nhiều việc thì càng thêm sức mạnh, đấy chính là sự chúc phúc của Chúa.

14. 열심히 아끼고 모으면 큰 부자는 몰라도 작은 부자는 될 수 있어.
Sống tiết kiệm và tích cóp, có thể thành tỷ phú hay không thì chưa biết, nhưng thành triệu phú thì có thể.

15. 불가능하다구? 해보기는 했어?
Không thể ư? Nhưng cậu đã thử làm chưa đã?

16. 시련이지 실패가 아니야.
Đấy không phải là thất bại mà là thử thách.