Chinh D. Bui’s blog

Vietnamese adventure Seeker

17 danh ngôn của Nhà văn Helen Keller

Ngày 01/6 vừa qua là ngày mất của Helen Keller.

Helen Adams Keller (27/6/1880 – 1/6/1968) là nhà văn Mỹ, bị mù và điếc. Người thầy của Bà, cô giáo Anne Sullivan đã vượt qua sự thiếu vắng ngôn ngữ để dạy Bà cách giao tiếp và nhận thức thế giới. Chuyện này đã được dựng thành kịch và bộ phim The Miracle Worker.

Bà xuất bản 12 cuốn sách, bao gồm cuốn tự truyện The Story of My Life (1903) kể về cuộc đời Bà đến khi Bà 21 tuổi. Trong cuốn tự truyện này, bà đã kể lại sinh động hành trình tìm cách giải thoát mình khỏi bóng tối và sự im lặng để đi tìm ý nghĩa cuộc đời mình. Bà có tên trong Danh sách Những người phụ nữ được tôn vinh của Alabama vào năm 1971 và Danh sách Những người được tôn vinh nhất trong thế kỷ 20 của Gallup (1999). Nhiều bộ phim đã được xây dựng kể về cuộc đời bà như Deliverance (1919), The Miracle Worker (1962), The Miracle Continues (1984)... Có những con phố được đặt theo tên bà tại Tây Ban Nha, Israel, Bồ Đào Nha và Pháp.

Bà có nhiều danh ngôn, được dịch ra nhiều thứ tiếng, trong đó có tiếng Hàn. Nội dung dịch tiếng Việt ở đây là từ bản tiếng Hàn, sẽ khác ít nhiều so với bản tiếng Việt dịch từ tiếng Anh hay các tiếng khác. Nhưng kệ, OM lấy bản tiếng Hàn làm gốc.

*********

헬렌 켈러 17가지 명언
17 danh ngôn của Nhà văn Helen Keller
----

01. 행복의 한 쪽 문이 닫히면 다른 쪽 문이 열린다. 그러나 흔히 우리는 닫혀진 문을 오랫동안 보기 때문에 우리를 위해 열려 있는 문을 보지 못한다.
Khi một cánh cửa này của Hạnh phúc đóng lại, một cánh cửa khác sẽ mở ra. Nhưng do trong một thời gian dài ta chỉ nhìn cánh cửa đã đóng nên ta đã không thấy cánh cửa khác đã mở cho ta.

02. 장애는 불편하다. 하지만 불행한 것은 아니다.
Trở ngại luôn bất tiện. Nhưng nó không phải là bất hạnh.

03. 고개 숙이지 마십시오. 세상을 똑바로 정면으로 바라보십시오.
Đừng cúi đầu. Hãy ngẩng lên để nhìn rõ thế gian.

04. 나는 나의 역경에 대해서 하나님께 감사한다. 왜냐하면 나는 역경 때문에 나 자신, 나의 일, 그리고 나의 하나님을 발견했기 때문이다.
Khi gặp nghịch cảnh, tôi cảm ơn Chúa Trời. Bởi khi gặp nghịch cảnh tôi mới nhìn được ra bản thân tôi, việc tôi làm và Chúa của tôi đang tồn tại.

05 .나는 눈과 귀와 혀를 빼앗겼지만, 내 영혼을 잃지 않았기에, 그 모든 것을 가진 것이나 마찬가지입니다.
Dù đã bị tước đoạt mắt, tai và lưỡi nhưng tôi vẫn còn linh hồn và bởi vậy, tôi vẫn còn tất cả.

06. 세상에서 가장 아름답고 소중한 것은 보이거나 만져지지 않는다. 단지 가슴으로만 느낄 수 있다.
Điều đẹp đẽ và quý báu nhất thế gian này vốn không thể nhìn, hay sờ thấy. Chỉ có thể cảm nhận bằng con tim mà thôi.

07. 인간의 성격은 편안한 생활 속에서는 발전할 수 없다. 시련과 고생을 통해서 인간의 정신은 단련되고 또한 어떤 일을 똑똑히 판단할 수 있는 힘이 길러지며 더욱 큰 야망을 품고 그것을 성공시킬 수 있는 것이다.
Bản tính con người vốn không thể phát triển trong cuộc sống an nhàn. Chỉ thông qua thử thách, khó khăn, tinh thần con người ta mới được rèn luyện, có đủ sức mạnh để nhìn nhận rõ ràng sự việc, và có thêm hoài bão và thực hiện thành công nó.

08. 희망은 인간을 성공으로 인도하는 신앙이다. 희망이 없으면, 아무 것도 이룰 수도 없다.
Hy vọng là một loại tín ngưỡng đưa người ta đi đến thành công. Không có hy vọng, chẳng làm được gì hết.

09. 희망은 볼 수 없는 것을 보고 만져질 수 없는 것을 느끼고 불가능한 것을 이룬다.
Hy vọng giúp ta nhìn được cái không thể thấy, cảm được cái không thể sờ và làm được điều bất khả thi.

10. 비관론자치고 별의 비밀을 발견하고 미지의 땅을 항해하고 인간 정신의 새 지평을 연 사람은 없었다.
Trong những người bi quan, chưa có ai phát hiện được bí mật của những ngôi sao, tìm đến được những vùng đất mới và mở ra cảnh giới mới cho tinh thần.

11 . 맹인으로 태어나는 것보다 더 비극적인 일은 앞은 볼 수 있으나 비전이 없는 것이다.
So với người mù bẩm sinh, bi cực hơn chính là người có thể nhìn được nhưng không có tầm nhìn.

12. 혼자서 할 수 있는 일은 작습니다. 함께 할 때 우리는 큰 일을 할 수 있습니다.
Việc một mình có thể làm thường nhỏ lắm. Chỉ khi cùng làm, ta mới làm được những việc to tát hơn.

13. 세상이 비록 고통으로 가득하더라도, 그것을 극복하는 힘도 가득합니다.
Thế gian này dù tràn đầy đau khổ nhưng cũng tràn đầy sức mạnh để khắc phục nó.

14. 많은 사람들은 진정한 행복을 가져오는 것에 대해 잘못 생각하고 있습니다. 진정한 행복은 자기 만족에서 얻어지는 것이 아니라 가치있는 삶의 목적을 위해 충실하게 행동함으로써 얻어지는 것입니다.
Rất nhiều người hiểu sai về việc mang đến niềm hạnh phúc chân chính. Hạnh phúc chân chính không phải có tự sự thỏa mãn của bản thân mà là có được qua hành động nghiêm túc vì mục đích có giá trị của cuộc sống.

15. 사흘 동안만 눈을 뜨고 볼 수 있다면 저 동쪽에 떠오르는 태양이 보고 싶구나! 서산에 지는 낙조가 보고 싶구나! 어머니 품에 안긴 채 젖을 먹는 어린아이의 얼굴이 보고 싶구나! 초롱초롱한 눈동자로 책을 읽고 있는 학생들의 눈동자가 보고 싶구나.
Chỉ cần 3 ngày mở mắt nhìn, ta có thể thấy mặt trời mọc ở phía Đông! Ta cũng muốn thấy hoàng hôn ở dãy núi phía Tây kia! Ta cũng muốn nhìn thấy mặt em nhỏ đang ti sữa gọn trong lòng mẹ! Ta cũng muốn nhìn thấy đôi mắt của các em học sinh đang mở tròn trên những trang sách.

16. 모든 사람들이 며칠간만이라도 눈멀고 귀가 들리지 않는 경험을 한다면 그들은 자신이 가진 것을 축복할 것이다. 어둠은 볼 수 있다는 것에 감사하게 하고 침묵은 소리를 듣는 기쁨을 가르쳐 줄 것이다.
Nếu tất cả mọi người, bỗng dưng trong vài ngày trải nghiệm cảm giác bị mù và điếc thì hẳn họ sẽ biết ơn những gì họ đang có lắm. Bóng tối sẽ khiến họ biết ơn vì đã nhìn được, và Tĩnh lặng sẽ cho họ thấy vui sướng khi nghe được âm thanh.

17. 눈을 사용하라! 내일은 시력을 잃을지도 모른다는 생각을 가지고 매일 살아간다면 평소에는 당연시했거나 보지 못했던 세상의 경이로움을 새삼 발견하게 될 것이다.
Hãy sử dụng đôi mắt của Bạn! Nếu sống mỗi ngày với suy nghĩ rằng biết đâu Bạn có thể bị mất thị lực vào ngày mai, Bạn sẽ khám phá ra điều kỳ diệu của thế giới mà bạn thường vẫn coi đó là đương nhiên hay thế giới bạn chưa từng để mắt thấy./.